|

Soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm, nội dung, dàn ý

Có phải bạn đang muốn tìm kiếm về soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm, nội dung, dàn ý, phân tích,… Trong vùng đất văn học Việt Nam, có một tác phẩm xuất sắc mang tên “Ánh Trăng,” một bức tranh thơ đẹp được sáng tác bởi một tên tuổi đầy uyên bác trong nền văn học Việt.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về tác phẩm này, nhân vật tác giả, và những yếu tố văn học độc đáo mà “Ánh Trăng” mang lại cho người đọc. Hãy cùng Văn Học khám phá tác phẩm và tác giả trong bài viết “Soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm.”

Nội dung tác phẩm Ánh Trăng

Soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm

Dưới đây là soạn văn 9, soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm để bạn có thể tham khảo:

Đôi nét về tác giả Nguyễn Duy

– Nguyễn Duy (1948) tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ

– Quê quán: Xã Đông Vệ huyện Đông Sơn(nay là phường Đông Vệ-Thanh Hóa)

– Sự nghiệp sáng tác:

+ Nguyễn Duy làm thơ từ lâu, từ khi học cấp ba

+ Năm 1973, ông đã đoạt giải nhất cuộc thi thơ tuần báo văn nghệ với chùm thơ vô cùng tuyệt vời.

+ Ngoài việc sáng tác thơ ông còn viết tiểu thuyết và bút kí

+ Năm 2007, Nguyễn Duy đã được Giải thưởng Nhà nước danh giá về Văn học Nghệ thuật

+ Những tác phẩm tiểu biểu: “Đãi cát tìm vàng”, “ Bụi”, “Mẹ và em”…

– phong cách sáng tác: Thơ Nuyễn Duy giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trằn trọc, day dứt và suy tư.

Soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm
Soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm

Đôi nét về tác phẩm Ánh trăng

1. Trường hợp sáng tác

“Ánh trăng” là một bài thơ hay viết vào năm 1978, 3 năm sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, được nhà thơ viết tại Thành phố Hồ Chí Minh. In trong tập “Ánh trăng”.

2. Bố cục (3 phần)

– Đoạn 1 (3 khổ thơ đầu): Kí ức về vầng trăng trong quá khứ của tác giả và vầng trăng trong hiện tại

– Đoạn 2 (Khổ 4): Tình huống đột ngột khiến kí ức ùa về

– Đoạn 3 (2 khổ cuối): Sự hối hận của tác giả vì đã bỏ quên vầng trăng

3. Thành quả nội dung

Bài thơ là sự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước rất bình dị, hiền hậu. Qua đó nhắc nhở người coi cần có một thái độ sống “ Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung ân tình với quá khứ, nhớ bỏ xót là lẽ thường tình, đặc biệt là biết thức tỉnh lương.

4. Giá trị nghệ thuật

Bài thơ viết theo thể thơ năm chữ bố cục rõ ràng, mạch lạc. “Ánh trăng” có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và tự sự, hình ảnh thơ vừa rõ ràng, vừa sinh động vừa khát, giàu tính biểu cảm, giọng điệu tâm tình tự nhiên như lời tâm sự của nhân vật trữ tình.

Sơ đồ tư duy tác phẩm Ánh trăng

Sau khi tìm hiểu về soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm thì giờ đây chúng ta sẽ tiếp tục với phần tìm hiểu sơ đồ tư duy của tác phẩm Ánh Trăng:

Ánh trăng - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý

Xem thêm: Soạn bài Đồng chí tác giả tác phẩm

Đọc hiểu văn bản Ánh trăng

1. Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ (hai khổ đầu)

– Điệp từ hồi được lặp đi lặp lại ba lần → bắt tay vào làm dòng hồi tưởng, gắn kết thời gian hiện tại với quá khứ ; khiến cho giọng thơ như một lời thủ thỉ tâm tình.

– Ánh trăng gắn bó với kỉ niệm trong sáng của tuổi thơ.

– cách thức làm điệp : với + cách thức làm lên danh sách : đồng ; sông ; bể → thiên nhiên bao la khoáng đạt, chúng ta sống gắn bó chan hòa với thiên nhiên

– Ánh trăng gắn với kỉ niệm năm tháng kháng chiến gian khổ

+“Hồi chiến tranh ở rừng” → những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,

cách thức làm nhân hóa (vầng trăng thành tri kỉ) → trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn, khó khăn gian khổ trong kháng chiến với người lính.

-Biện pháp nhân hóa, ghen tị (Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ) → vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ (vô tư, hồn nhiên, trong sáng, sống hòa mình với thiên nhiên).

– Ngỡ không bao giờ quên/Cái vầng trăng tình nghĩa :

cách thức làm nhân hóa (vầng trăng tình nghĩa) → con người luôn xem trăng là người bạn tri kỉ của mình và đinh ninh chưa bao giờ quên.

Ngỡ : tưởng vậy mà thực tế về sau không phải như vậy. chúng ta đinh ninh không bao giờ bỏ xót trăng nhưng thời gian trôi đi, chúng ta đã bỏ quên.

Xem Thêm  Soạn văn 9 các phương châm hội thoại ngắn gọn và chi tiết

→ Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với chúng ta từ quá trình nhỏ đến lúc trưởng thành, cả trong hạnh phúc và gian lao.

+ Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, mộng mơ.

→ Vầng trăng vừa là người bạn tri kỉ vừa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, cho sự đùm bọc của nhân dân, quốc gia so với những người lính trong những năm kháng chiến gian khổ.

2. Những thay đổi trong những mối quan hệ của nhà thơ với vầng trăng

– Hoàn cảnh dẫn đến thay đổi :

+ Xa cách về thời gian

+ Thay đổi về không gian sống (thành phố) : địa điểm phồn hoa, đô hội. cách thức làm hoán dụ: ánh điện cửa gương gợi cuộc sống đầy đủ tiện nghi, mới mẻ.

→ Không gian sống chỉnh sửa → con người sống cách biệt với thiên nhiên, vầng trăng; thời gian xa cách → chúng ta đã quen với cuộc sống mới tiện nghi, thu hút.

– Biệp pháp nhân hóa : vầng trăng đi qua ngõ → trăng vẫn thủy chung lặng lẽlặng thầm.

– Cách thức làm so sánh: như người dưng qua đường → Tình cảm của chúng ta dành cho vầng trăng đã thay đổi: Vầng trăng từ người bạn tri kỉ → biến thành người dưng qua đường. con người hờ hững thờ ơ, bỏ quên và vô tình với trăng.

→ Sự cách biệt về thời gian và không gian sống → làm cho tình cảm giữa người và trăng chỉnh sửacon người hờ hững thờ ơ, lãng quên và vô tình với trăng, cũng chính là quên đi gian khổ, nghĩa tình trong quá khứ. Nét tâm lí này không hẳn là hiếm gặp, nên người ta vẫn thường nhắc nhở nhau: ngọt bùi nhớ lúc đắng cay.

* Khổ 4 : Tình huống gặp lại vầng trăng

– Từ láy thình lình + cách thức làm đảo ngữ → nhấn mạnh tình huống đột ngột làm chuyển đổi mạch cảm nghĩ: tình huống gặp lại trăng do đèn điện tắt. Đến lúc ấy con người phát hiện ra sự chật hẹp, bức bách, ngột ngạt của không gian đô thị và như một bức xúc tự nhiên, nhân vật trữ tình vội bật tung cửa sổ tìm nguồn sáng.

– Động từ mạnh vội, bật tung → bộc lộ trạng thái cảm giác mạnh mẽ, những hành động nhanh chóng như phạn xạ tự nhiên tìm nguồn ánh sáng.

– Từ láy : đột ngột + đảo ngữ → nhấn mạnh cảm xúc ngỡ ngàng, thảng thốt của chúng ta khi bất ngờ gặp lại vầng trăng bên ngoài cửa sổ. Vầng trăng vẫn tròn đầy, và đã ở đấy tự bao giờ.

– Thực ra, vầng trăng tròn đâu phải chỉ khi đèn điện tắt mới xảy ra. Chỉ có điều chúng ta có phát hiện ra hay không. Nh­ư vậy hành động “bật tung cửa sổ” không chỉ đơn thuần là mở cánh cửa sổ phòng mình mà còn là mở cửa tâm hồn : Mình đối diện với tri kỷ với tình nghĩa mà bấy lâu nay mình dửng dư­ng. đấy hẳn là một cuộc “đối diện đàm tâm ” Đối diện với chính mình của quá khứ và đối diện với mình của hiện tại.

→ Trăng biểu tượng cho giá trị vĩnh hằng, không thay đổi.

3. Cảm giác và suy ngẫm của tác giả

* Khổ 5: Những xúc động mạnh liệt của nhà thơ khi gặp lại trăng

– Mặt nhìn mặt → kiểu dáng tập trung, có phần thành kính.

– Từ mặt thứ hai trong câu thơ đầu được sử dụng với ý nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ → mặt người đối diện với mặt trăng.

– Cuộc gặp mặt với vầng trăng → gọi về bao kỉ niệm:

+ Từ láy rưng rưng → hiện trạng ngân ngấn lệ, sắp khóc, cảm xúc xao xuyến, bồi hồi gặp lại tri kỉ, đan xen niềm ân hận, day dứt, xót xa vì đã lỡ lãng quên trăng, có cả sự xót xa tiếc nuối.

+ Phép lên danh sách : đồng, sông, bể + cách thức làm so sánh : như là → nhịp thơ trở nên dồn dập, thật tự tin hối hả, diễn đạt sự dâng trào của cảm xúc trước sự ùa về của kỉ niệm lung linh trong kí ức: lúc ấy chúng ta và vầng trăng sống chan hòa, là tri âm tri kỉ.

→ Trong khoảnh khắc đột ngột gặp lại vầng trăng, vầng trăng đã gọi về những hồi ức cao đẹp, những xúc cảm trong trẻo thuần khiết của tuổi ấu thơ; gọi bao nhiêu cảnh tượng rộng lớn của thiên nhiên đất nước bình dị, và gọi về quá khứ nghĩa tình gian khó.

→ Nhà thơ đối diện với trăng là đối diện với tuổi ấu thơ, tuổi trưởng thành, tuổi hoa niên và một phần của cuộc đời

Khổ 6: Suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ

– Hình ảnh ẩn dụ: “Trăng tròn vành vạnh” + phó từ cứ → trăng vẫn nguyên vẹn, không hề thay đổi, mang vẻ đẹp cho thiên nhiên vĩnh hằng. Hình ảnh này ẩn dụ cho tình cảm tròn đầy, vẹn nguyên của nghĩa tình quá khứ, của thiên nhiên, cuộc đời, quốc gia, nhân dân nhân hậu bao dung.

– cách thức làm tương phản đối lập:

Trăng tròn vạnh vạnh >< Người vô tình → con người có thể vô tình lãng quênnhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.

Xem Thêm  Giải bài 3 trang 10 SGK Văn 9 tập 1 đúng nhất

+ Đối lập trạng thái: cái im phăng phắc của vầng trăng và cái giật mình thức tỉnh của chúng ta khi soi vào vàng trăng ấy.

– Ánh trăng im phăng phắc → trăng được nhân hóa thành người bạn, một chứng nhân tình nghĩa mà nghiêm khắc, trăng nghiêm khắc phê phán tuy nhiên không một lời trách cứ, gợi ta liên tưởng tới cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thủy chung, tình nghĩa.

Chính sự nghiêm khăc, bao dung độ lượng của trăng đã cảm hóa khiến con người phải tự vấn lòng mình để mà giật mình phát hiện ra sự vô tình bạc bẽo của mình.

– Soi vào vầng trăng tròn vành vạnh âm thầm tỏa sáng, vừa độ lượng, vừa nghiêm khắc con người “giật mình”:

+ Giật mình, thấu hiểu hơn sự thủy chung, vẹn nguyên của vầng trăng và cũng nhận ra sự thay đổi của bản thân, sự vô tình bạc bẽo của bản thân đối với quá khứ ân tình.

+ Giật mình là sự tự vấn lương tâm để tự nhắc nhở tự cảnh tỉnh với bản thân mình để sống có ân nghĩa, thủy chung với quá khứ gian khổ mà lung linh của đồng đội, của nhân dân.

→ Nó là sự ăn năn nhân bản, sự thức tỉnh của nhân cách.

– Tác giả sử dụng ánh trăng không phải vầng trăng → vì ánh trăng là ánh sáng dịu hiền, có thể len lẻn vào trong phần khuất lấp của tâm hồn → thức tỉnh chúng ta hướng đến những giá trị tốt đẹp.

→ Triết lí : gợi nhắc và củng cố thái độ sống thủy chung ân tình với quá khứ, đó là đạo lí uống nước nhớ nguồn.

Xem thêm: Soạn bài Mùa xuân nho nhỏ tác giả tác phẩm

Hướng dẫn soạn bài Ánh Trăng

Câu 1:

* Bài thơ được bố cục theo trình tự từ quá khứ đến hiện tại.

* Ánh trăng có sự cộng hưởng giữa tự sự với trữ tình. Trong dòng diễn biến của thời gian, sự việc, bước ngoặt để tác giả từ đó bộc lộ cảm xúc, thể hiện đề tài của tác phẩm chính là khi đã coi vầng trăng như người dưng qua đường thì bỗng mất điện, gặp lại vầng trăng tròn.

Trăng vẫn như xưa, vẫn tròn vành vạnh, vẫn lặng im soi sáng, không trách móc gì đến những người đã coi mình là người dưng. Và chính điều đấy đã khiến chúng ta thức tỉnh, phải giật mình xem lại những gì mình đã làm trong thời gian qua. đó chính là chỗ thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

Câu 2:

* Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa:

  • Là vầng trăng của thiên nhiên, đất trời tươi đẹp, khoáng đạt
  • Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với chúng ta lúc gian khổ
  • Là tình cảm trong lịch sử, luôn hồn nhiên, tươi đẹp, sáng rọi khắp nhân gian
  • Trăng là phần trong sáng, tốt đẹp của chúng tachiếu sáng những góc khuất mới nảy sinh khi chúng ta sống trong nhà lầu, ôtô, sống trong những ánh sáng của đèn điện, trong vật chất tiện nghi.

* Khổ thơ trong bài thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm là khổ cuối cùng.

Câu 3:

* Nhận xét về kết cấu, giọng điệu của bài thơ:

  • Kết cấu bài thơ độc đáo, được phát triển theo thứ tự thời gian. Từ quá khứ hồn nhiên, thân thiết với vầng trăng cho đến hiện tại, trong một thành phố, một cuộc sống đầy đủ tiện nghi, vầng trăng đã bị bỏ quên, bị xem như người dưng qua đường. Nhờ mất điện mà chúng ta gặp lại vầng trăng và giật mình về thái độ sống vô tình của mình, tự soi xét lại bản thân.
  • Giọng điệu của bài thơ tâm tình nhờ thể thơ 5 chữ, nhịp thơ tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, trầm lắng, suy tư.

=> góp phần quan trọng trong việc thể hiện tình cảm sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ.

Câu 4:

* Thời điểm ra đời của bài thơ: sau đại thắng mùa xuân vào năm 1975, người lính từ chiến khu trở về thành phố, họ có một cuộc sống trong thời hòa bình, phương tiện sống hiện đại hơn, khác xa với thời chiến tranh.

đề tài của bài thơ: Nhắc về những năm tháng gian khó trong cuộc đời của người lính.

* Bài thơ Ánh trăng nằm trong mạch cảm giác “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lí thủy chung tình nghĩa. đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

Qua chuyên mục Soạn Văn, chúc các em học tập và có kết quả thật tốt nhé!

Tổng kết

Bài viết trên vanhoc.edu.vn sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ các nội dung cần biết về soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm để có thể tham khảo. Hi vọng qua bài viết trên có thể giúp bạn soạn bài Ánh Trăng tác giả tác phẩm thật hoàn chỉnh. Hãy cũng chúng tôi tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích khác nữa nhé!

Xem thêm các bài viết liên quan:

Soạn văn 9 Các phương châm hội thoại

Soạn văn 9 Kiều ở lầu Ngưng Bích

Similar Posts